- Sử Thi Việt Nam
- Sử Thi Quốc Tổ Hùng Vương - Phần 3
Sử Thi Quốc Tổ Hùng Vương - Phần 3
Sử Thi Quốc Tổ Hùng Vương - Phần 3
Dòng giống Việt can trường thiên bẩm
Lại thêm tình nghĩa nặng thiên thu
Cứ nghe thần thoại nghìn xưa.
Đủ hay cái đẹp cái thơ của đời
Cõi Âu Lạc rạng ngời Văn Hiến
Nghĩa Tiên Rồng thể hiện âm dương (130)
Một dương thể hiện kiên cường.
Một âm thể hiện khiêm nhường nhã nhu
Dương thể hiện thần thông du hí
Ơi! con Rồng bất chiến vĩ kia
Âm thể hiện đức thuận tùy.
Ơi! nàng tiên của nhu mì đảm đang
Ơi cái nghĩa đá vàng non biển
Nghĩa vuông tròn bất biến tùy duyên
Nghĩa cha Rồng, nghĩa mẹ Tiên.
Nghìn năm Văn Hiến đẹp duyên Tiên Rồng (140)
Những pho sử Vua Hùng thần thoại
Mỗi pho là mỗi dải sông Ngân
Mỗi chương một đóa Tường Vân.
Mỗi trang là một điệu vần trái sim
Đói lòng ăn trái sim nửa trái
Một cõi lòng vạn đại dung thân
Trở về nguồn cội tiên nhân.
Kinh Dương Vương, Lạc Long Quân … bao đời
Kinh Dương Vương mở đời tự chủ
Dựng gầy ngôi cửu ngũ Văn Lang (150)
Chi Càntrải mấy đời Vương.
So ngang thời đại Bắc phương: Tam Hoàng
Tám sáu (86) năm Chi Càn dựng nước
Đến Lạc Long Quân, tức Hùng Hiền
Chuyển qua Chi Khảm nối truyền.
Từ Mậu Tí đến Bính Thân nhớ chăng?
Là hai sáu chín (269) năm bình trị
Sánh ngang đời Ngũ Đế Trung Hoa
Rồi sang Chi Cấn nguy nga.
Hùng Quốc Vương tên húy là Hùng Lân (160)
Với hai bảy hai (272) năm thống trị
Kể từ năm Đinh Tỵ - so ra
Ngang đời Đế Thuấn Trung Hoa
Vua, tôi trung dựng Sơn Hà Lạc Long
Qua Chi Chấn ngôi Rồng chuyển hệ
Sang Hùng Hoa Vương, húy Bửu Lang
Từ Đinh Hợi, một thời gian
Ba bốn hai (342) năm sang năm Mậu Thìn
Trung Quốc Sử: niên biên nhà Hạ
Chi Tốn: truyền nghiệp cả Bảo Lang (170)
Hùng Hy Vương: một đăng quang
Hai trăm (200) năm khéo vẻ vang Tiên Rồng
Chi Ly: ấy Vua Hùng thứ sáu
Hùng Hồn Vương: Tân Dậu tuổi người
Hồn Vương truyền được hai đời
So Trung Quốc sử vào đời nhà Thương
Chi Khôn: Hùng Chiêu Vương kế vị
Hai trăm (200) năm ngự trị ngai rồng
Năm đời vua, một non sông.
Mang chung vương hiệu ấy: Hùng Chiêu Vương
Chi Đoài: Hùng Vỹ Vương trị nước (181)
Năm đời vua chung một hồng danh
Trăm năm (100) vận nước Thái Bình.
Canh Ngọ - Kỷ Dậu thêm xinh Việt Thường
Chi Giáp: Hùng Định Vương cũng gọi
Ba đời Vua bằng mỗi tên này
Tám mươi (80) năm thoảng mây bay
So Trung Quốc sử ngày rày nhà Ân
Chi Ất: Hùng Uy Vương kế vị
Chín mươi (90) năm, nối trị ba đời (190)
Chi Bính: Trinh Vương lên ngôi
Trăm lẻ bảy (107) năm, với bốn đời chung tên
Chi Đinh: tính từ niên Đinh Hợi
Tám sáu (86) năm cũng mỗi tên này
Hùng Vũ Vương nối nghiệp dầy
So Trung Quốc sử: ngày rày Tây Chu
Chi Mậu:ấy triều vua Hùng Việt
Trăm mười lăm (115) năm đẹp hùng tâm
Năm đời chung dựng mùa xuân
So Trung Quốc sử: ngang tầm Lệ Vương (200)
Chi Kỷ:Hùng Anh Vương trị nước
Chín chín (99) năm truyền được bốn đời
So Trung Quốc sử ấy thời
Bình Vương dựng nghiệp mở đời Đông Chu.
Chi Canh: ấy đời vua Hùng Triệu
Ba đời vua chung một hiệu này
Chín bốn ( 94) năm kể từ ngày
Từ Đinh Hợi tới ngày rày Canh Thân
Chi Tân: ấy đời Vương Hùng Tạo
Ba đời vua lãnh đạo Sơn Hà (210)
Chín hai ( 92) năm dựng nước nhà
So Trung Quốc sử vẫn là Đông Chu
Chi Nhâm: ấy đời vua Hùng Nghi
Bốn đời vua ngự trị Văn Lang
Trăm sáu mươi (160) năm đá vàng
Vũ công văn nghiệp mở trang sử hồng
Chi Qúy: ấy thuộc dòng Hùng Duệ
Lên ngôi từ năm Qúy Dậu kia
Đến năm Qúy Mão vị chi
Một trăm năm chục (150) năm quy ba đời (220)
So Trung Quốc sử thời ngang với
Hai đời vua thuộc mỗi Đông Chu
Tổng cộng Mười Tám Chi Vua
Hai mươi sáu thế kỷ thừa hai mốt ( 2621) năm
Như vậy, họ Hồng Bàng khai sáng
Không chỉ là mười tám đời vương
Mà là mười tám chi Vương
Mỗi chi lại có nhiều vương nối đời
Ôi! pho sử tuyệt vời Âu Lạc
Pho sử thi sinh hoạt giống nòi (230)
Dẫu văn tự mất đi rồi
Nhưng còn di chỉ vẫn ngời ánh dương
Những hiện vật Đông Sơn Ngọc Lũ
Những lưỡi rìu lưỡi búa vân vân…
Những muôn xưa tiếng Trống Đồng
Đã ngân nga khắp núi sông Việt Thường